Kĩ thuật: Kết hợp xương đòn nẹp vít

Tuyệt đối

  • Gãy hở
  • Mảnh gãy có nguy cơ đâm ra da

Tương đối

  • Di lệch đáng kể: > 2.5cm (chồng ngắn, sang bên)
  • Tổn thương thần kinh mạch máu
  • Gãy kèm: khớp vai trôi, chi trên đối bên
  • Đa chấn thương
  • Scapular winging do chồng ngắn
Ổ gãy xương đòn di lệch đáng kể
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản nằm tư thế beach chair, được cố định cổ, chi phẫu thuật được đánh dấu.
Các mốc giải phẫu: ổ gãy xương đòn, mỏm cùng vai, khớp cùng đòn. Đường mổ nằm ở cạnh dưới xương đòn trái
Các mốc giải phẫu: ổ gãy xương đòn, mỏm cùng vai, khớp cùng đòn. Đường mổ nằm ở cạnh dưới xương đòn trái.
Vết xây xát da đầu ngoài xương đòn không nằm trong đường mổ.
Bệnh nhân được sát khuẩn, trải săng, toàn bộ vai trái có thể di động trong mổ, giúp nắn chỉnh, bộc lộ dễ dàng hơn.
Ổ gãy được gây tê bằng Bupivacaine 0.5% và Adrenaline (10-20ml) giúp cầm máu khi bộc lộ.
Khi rạch da, bóc tạch lớp dưới da cẩn thận tránh tổn thương thần kinh cảm giác trên đòn (supraclavicular nerves) sẽ dẫn đến tê bì vùng mổ, bệnh nhân nên được tư vấn về điều này trước phẫu thuật.
Máu tụ và mô mềm kẹt ổ gãy được bóc tách nhẹ nhàng.
Ổ gãy cố nhiều mảnh rời, cần bơm rửa và làm sạch máu tụ. Tránh bóc tách các mảnh rời quá nhiều khỏi các mô xung quanh.
Bộc lộ 2 đầu ổ gãy bằng dao, khi rạch cần cảm nhận để luôn rạch ngay trên xương. Bóc tách cả vạt gồm màng xương, mô dưới da, da ra khỏi xương.
Nắn chỉnh định hướng ổ gãy bằng dụng cụ giữ xương như vis săng (pointed forceps), kẹp giữ xương.
Mảnh rời lớn phía ngoài được cố định bằng vít lagscrew 2.7mm hướng trước-sau. Khoan vỏ trước bằng mũi khoan 2.8mm để đảm bảo vít sẽ trượt qua vỏ trước. Sau đó dùng mũi khoan 2.0mm khoan vỏ sau. Có thể counter sink vỏ trước để tăng diện tiếp xúc đầu vít và xương.
Đo chiều dài vít lagscrew
Bắt vít lagscew.
Tương tự, bắt thêm 1 vít lagscew thứ 2 nằm về phía ngoài so với vít đầu.
Tương tự, bắt thêm 1 vít lagscew thứ 2 nằm về phía ngoài so với vít đầu.
2 vít lagscrew 2.7mm khi bắt đúng cách sẽ giúp cố định chắc, nén ép mảnh rời vào ổ gãy phía ngoài.
Sử dụng nẹp khóa VariAx 2 của hãng Stryker. Ưu điểm: góc khóa vít-nẹp dao động trong khoảng 90+/-15 độ thay vì chỉ vuông góc.
Cố định nẹp ổ gãy tạm thời bằng đinh Kirschner đầu ngoài. Bắt 1 vít vỏ 3.5mm nén ép đầu trong, dùng mũi khoan 2.6mm. Chú ý sử dụng Homan bờ dưới xương đòn để tránh việc mũi khoan làm tổn thương mô mềm, mạch máu.
Tiếp tục bắt các vít vỏ nén ép nẹp, ổ gãy.
Vít này nằm gần mảnh cánh bướm, bắt vít khóa, chú ý góc bắt vít để tránh 2 vít lagscrew. Đây là ưu điểm của nẹp khóa góc linh hoạt.
Ổ gãy được nắn chỉnh và cố định vững chắc bằng 2 vít lagscrew và nẹp khóa.
Kiểm tra bằng C-arm trong mổ. Tư thế trước-sau.
Kiểm tra bằng C-arm trong mổ. Tư thế Zanca cho thấy rõ nẹp được bắt cầu qua ổ gãy. Mảnh rời phía dưới không được cố định, nhưng ở vị trí tương đối về mặt giải phẫu, và không bóc tách mô mềm xung quanh.
Sau khi bơm rửa. Vết mổ được đóng theo 3 lớp. Lớp cơ-cốt mạc được đóng bằng Vicryl 1.0 mũi rời, cần đóng kín để tránh tình trạng lộ nẹp dưới da.
Đóng lớp dưới da bằng Vicryl 2.0 khâu liên tục và đóng da bằng Vicryl 3.0 luồn trong da. Băng vết mổ.
Phim XQ sau mổ 2 tuần. Tư thế trước sau và tư thế Zanca. Ổ gãy không di lệch thứ phát.

Tham khảo

  • Crowther, M. (n.d.). Comminuted clavicle fracture – internal fixation with Stryker Variax 2 locking plate Surgical Technique. OrthOracle. Retrieved July 10, 2021, from https://www.orthoracle.com/library/comminuted-clavicle-fracture-internal-fixation-with-stryker-variax-2-locking-plate/
  • Kwek, E. (2017). Clavicle. In R. E. Buckley, C. G. Moran, & T. Apivatthakakul (Eds.), AO Principles of Fracture Management (3rd ed., Vol. 1, pp. 573–586). Georg Thieme Verlag.

Luân Trần

Bác sĩ khoa Chi trên - Bệnh viện Quân Y 175.

Leave a Reply

Your email address will not be published.

Dark mode powered by Night Eye